Thứ Sáu, Ngày 26/04/2024 Tìm kiếm:  
THỐNG KÊ TRUY CẬP
Số người truy cập: 2433622
Số người trực tuyến:22
VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Đến tháng 4 Năm 2024
Sở Nội vụ thực hiện
137.358
Văn bản qua mạng
MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Đến tháng 4 Năm 2024
Sở Nội vụ thực hiện
100 %
Hồ sơ đúng và trước hạn
(100 % hồ sơ trước hạn,
Giải quyết: 44 hồ sơ)

THÔNG BÁO
Công văn số 26 /SNV- VP Về việc thực hiện chế độ báo cáo về minh bạch tài sản, thu nhập

 Căn cứ Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập;

 

Thực hiện Công văn số 459/UBND-VP7 ngày 18/12/2013 của UBND tỉnh về  việc triển khai thực hiện Thông tư số 08/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ; Để đảm bảo việc kê khai tài sản, thu nhập đúng quy định và thực hiện đúng, kịp thời chế độ báo cáo định kỳ về minh bạch tài sản, thu nhập năm 2013 và những năm tiếp theo, đề nghị các phòng, ban, chi cục và tương đương thuộc Sở (sau đây gọi là các đơn vị thuộc Sở) triển khai thực hiện một số nội dung sau:
 
          I. Đối tượng có nghĩa vụ phải kê khai tài sản, thu nhập và nguyên tắc kê khai tài sản, thu nhập:
 
          1. Đối tượng
 
          Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Người có nghĩa vụ kê khai) được quy định tại Điều 7, Nghị định số 78/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 1, Thông tư số 08/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
          Ghi chú: Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được quy định tại Khoản 9 Điều 1, Thông tư số 08/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ (theo Phụ lục I-Danh mục những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập).
 
          2. Nguyên tắc  
 
          a) Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn các thông tin về số lượng, giá trị tài sản, thu nhập và những biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai và tự chịu trách nhiệm về những thông tin đã kê khai.
 
          b)Tài sản, thu nhập phải kê khai gồm tài sản, thu nhập thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên (con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật) tại thời điểm hoàn thành Bản kê khai tài sản, thu nhập.
 
          c) Giá trị tài sản, thu nhập kê khai được tính bằng tiền phải trả khi mua, khi nhận chuyển nhượng, xây dựng hoặc giá trị ước tính khi được cho, tặng, thừa kế.
 
          d) Việc kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng, giảm thực hiện theo đúng biểu mẫu quy định.
 
          II. Tài sản, thu nhập phải kê khai; biến động tài sản, thu nhập và việc giải trình nguồn gốc trong kỳ kê khai:
 
          1. Tài sản, thu nhập phải kê khai và xác định kỳ kê khai:
 
          a) Tài sản, thu nhập phải kê khai:
 
          Quy định chi tiết Điều 8 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 08/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Việc kê khai tài sản, thu nhập thực hiện theo mẫu (tại Phụ lục II -Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập) và phương pháp kê khai tài sản, thu nhập quy định chi tiết theo (Phụ lục III - Hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập).
 
          b) Kỳ kê khai (Kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm. Mẫu báo cáo được thực hiện - Phụ lục IV - Mẫu báo cáo kết quả kê khai tài sản, thu nhập):
 
          - Kỳ kê khai tổng thu nhập trong năm được xác định như sau: đối với lần kê khai đầu tiên thì tổng thu nhập được xác định từ ngày 01 tháng 01 năm đó đến ngày kê khai; lần kê khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày tiếp theo của kỳ kê khai liền kề trước đó đến ngày kê khai. Riêng năm 2013, kỳ kê khai tổng thu nhập được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến ngày kê khai.
 
          - Kỳ kê khai để xác định biến động tài sản và giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được xác định như sau: đối với lần kê khai đầu tiên được xác định từ ngày 01 tháng 01 năm đó đến ngày kê khai; lần kê khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày kê khai của kỳ kê khai liền kề trước đó đến ngày kê khai. Năm 2013, kỳ kê khai tài sản để giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được tính từ ngày 01 tháng 02 năm 2013 (thời điểm Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng có hiệu lực) đến thời điểm kê khai.
 
          2. Việc giải trình nguồn gốc biến động tài sản, thu nhập:
 
          a) Giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm
 
          - Giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm là giải thích, chứng minh về việc hình thành nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai trước đó.
 
          - Người có nghĩa vụ kê khai tự giải trình và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, kịp thời của những thông tin về nguồn gốc tài sản tăng thêm.
 
          - Việc tự giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được thực hiện khi kê khai tài sản và khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.
 
          b) Giải trình về việc kê khai tài sản, thu nhập
 
          - Giải trình về việc kê khai là làm rõ về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các thông tin đã kê khai trong Bản kê khai.
 
          - Khi có một trong những căn cứ để xác minh tài sản của người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Luật phòng, chống tham nhũng, Thủ trưởng đơn vị phải có văn bản yêu cầu người dự kiến được xác minh giải trình rõ việc kê khai tài sản, thu nhập của mình.
 
          - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, người dự kiến được xác minh phải có văn bản giải trình. Nội dung giải trình phải làm rõ tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời trong việc kê khai tài sản, thu nhập; giải trình rõ nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm và những thông tin khác mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu và những thông tin khác có liên quan mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.
 
          II. Trình tự, thủ tục thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập
 
          1. Kê khai hàng năm:
 
a) Hằng năm, chậm nhất là ngày 30 tháng 11 (riêng năm 2013, chậm nhất là ngày 10 tháng 02 năm 2014), các đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm lập danh sách Người có nghĩa vụ kê khai, gửi về Văn phòng Sở tổng hợp báo cáo theo quy định. Lập danh sách (theo mẫu M-DS). 
 
b) Sau khi Danh sách Người có nghĩa vụ kê khai được phê duyệt, Văn phòng Sở gửi danh sách Người có nghĩa vụ kê khai đến các đơn vị trong cơ quan và kèm theo mẫu Bản kê khai để tiến hành kê khai theo quy định.
 
          c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được mẫu Bản kê khai, người có nghĩa vụ kê khai phải hoàn thành Bản kê khai. Bản kê khai được nộp về  Văn phòng Sở. (Lưu ý: Người nhận Bản kê khai, người kê khai phải ký trên từng trang của Bản kê khai)
 
          d) Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Bản kê khai, Văn phòng Sở kiểm tra tính đầy đủ các nội dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.  
 
          e) Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hằng năm (riêng năm 2013, hoàn thành chậm nhất là ngày 20 tháng 02 năm 2014).  
 
          2. Kê khai phục vụ công tác bổ nhiệm lần đầu và các yêu cầu khác liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ
 
          a) Việc bổ nhiệm lần đầu hoặc phục vụ yêu cầu khác liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ thì Văn phòng Sở có trách nhiệm gửi mẫu Bản kê khai cho người được xem xét để thực hiện việc kê khai.
 
          b) Thời hạn kê khai, nộp Bản kê khai do Thủ trưởng đơn vị ấn định để đảm bảo công tác bổ nhiệm hoặc phục vụ yêu cầu khác thực hiện theo đúng quy trình, nhưng phải hoàn thành trước thời điểm đưa ra xem xét bổ nhiệm và đảm bảo đủ thời gian 10 ngày cho người kê khai thực hiện việc kê khai.
 
3. Quản lý, lưu giữ Bản kê khai:   
 
a) Việc sử dụng Bản kê khai tài sản, thu nhập: Phục vụ cho việc bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập; phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trong việc công khai, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, xác minh, kết luận, xử lý về hành vi tham nhũng; phục vụ yêu cầu khác liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ. Bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên còn được quản lý theo các quy định của Đảng.
 
b) Việc lưu giữ Bản kê khai cụ thể như sau:
 
- Bản kê khai được lưu cùng hồ sơ công chức, viên chức; Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm lưu giữ bản sao Bản kê khai của mình.
 
- Bản kê khai của lãnh đạo Sở được sao 02 bản: Bản gốc gửi về Ban Tổ chức Tỉnh uỷ để lưu hồ sơ công chức, còn 01 bản sao lưu tại đơn vị.
 
- Những người kê khai còn lại, Bản kê khai được sao thêm 01 bản; bản gốc gửi về Văn phòng Sở để lưu hồ sơ viên chức, bản sao lưu tại đơn vị.
 
          III. Chế độ báo cáo:
 
          1. Năm 2013: Chậm nhất 20/02 năm 2014 các đơn vị thuộc Sở gửi Bản kê khai tài sản, thu nhập về Văn phòng Sở.
 
          2. Những năm tiếp theo:
 
          + Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12, Văn phòng Sở lập danh sách và đề nghị lãnh đạo Sở phê duyệt danh sách đối tượng thuộc diện phải kê khai đồng thời phát biểu mẫu để kê khai. Trên cơ sở đó, các đơn vị thuộc Sở căn cứ vào trình tự thực hiện việc kê khai các đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm kiểm tra kiểm tra tính chính xác của bản khai gửi về Văn phòng Sở vào ngày 15/12 để Văn  phòng Sở thực hiện những quy trình còn lại theo quy định.
 
          + Báo cáo hàng năm về minh bạch tài sản, thu nhập chi tiết (theo Phụ lục IV), các đơn vị thuộc Sở gửi về Văn phòng Sở trước ngày 15/3.
 
-         Phụ lục I - Danh mục người có nghĩa vụ phải kê khai tài sản, thu nhập; tại đây
-         Phụ lục II - Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập; tại đây 
-         Phụ lục III - Hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập; tại đây 
-         Phụ lục IV - Báo cáo minh bạch tài sản, thu nhập ; tại đây 
-         M-DS - Lập danh sách những người phải kê khai tài sản, thu nhập. tại đây 
 
          Trên đây là một số nội dung thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập và chế độ báo cáo về minh bạch tài sản, thu nhập, yêu cầu các đơn vị trực thuộc nghiêm túc thực hiện./.
 
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC


(đã ký)

Vũ Quốc Uy

 


+A =A -A

 CÁC TIN KHÁC
VĂN BẢN MỚI
THĂM DÒ Ý KIẾN
Theo bạn, trang thông tin điện tử của Sở Nội vụ đã đưa đầy đủ các nội dung trong ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

BẢN QUYỀN THUỘC VỀ SỞ NỘI VỤ NINH BÌNH
Chịu trách nhiệm chính: Bà Phạm Thị Bình, Phó Giám đốc Sở Nội vụ
Địa chỉ: Km số 2, đường Trần Hưng Đạo, phường Đông Thành,
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Điện thoại: 02293.871.155; Fax: 02293.876.714; Email: snv@ninhbinh.gov.vn
Chung nhan Tin Nhiem Mang